简体中文
繁體中文
English
Pусский
日本語
ภาษาไทย
Tiếng Việt
Bahasa Indonesia
Español
हिन्दी
Filippiiniläinen
Français
Deutsch
Português
Türkçe
한국어
العربية
Lời nói đầu:Chỉ số này được tạo ra bởi Cục Dự trữ Liên bang và hiện được sử dụng rộng rãi bởi rất nhiều người như các nhà kinh tế học và nhà phân tích tiền tệ.
Còn có một loại USD Index (chỉ số đô la Mỹ) khác.
Chỉ số này được tạo ra bởi Cục Dự trữ Liên bang và hiện được sử dụng rộng rãi bởi rất nhiều người như các nhà kinh tế học và nhà phân tích tiền tệ.
Nó được gọi là “Trade Weighted U.S. Dollar Index” (Chỉ số đô la Mỹ theo trọng số thương mại).
Bạn có thể tìm chỉ số này trên trang web Dữ liệu Kinh tế của Cục dự trữ liên bang Mỹ (FRED) tại đây.
Trang web này là một trong những trang web bắt mắt nhất mà họ từng có…
Đùa thôi. Đây là một trang web của chính phủ.
Rất bắt mắt phải không? Giống như một chú lợn được tô thêm son vậy!
Nó có hữu ích không? Đương nhiên là có rồi.
Chỉ số đô la Mỹ theo trọng số thương mại còn được biết đến với một cái tên khác là “chỉ số rộng”, là thước đo giá trị của đồng đô la Mỹ so với những đồng ngoại tệ khác.
Sự hình thành chỉ số này nhằm cải thiện chỉ số đô la Mỹ trước đó VÀ chỉ số đô la Mỹ ICE thuộc sở hữu tư nhân (USDX) bằng cách sử dụng nhiều đơn vị tiền tệ hơn và cập nhật các trọng số hàng năm.
Cục Dự trữ Liên bang Mỹ mong muốn tạo ra một loại chỉ số để có thể phản ánh chính xác giá trị của đồng đô la Mỹ so với các đồng ngoại tệ, dựa trên khả năng cạnh tranh về hàng hóa của Mỹ so với các quốc gia khác.
Nó được tạo ra vào năm 1988 để các nhà giao dịch dễ dàng theo kịp những biến động thị trường kinh tế Mỹ.
Chỉ số đô la Mỹ theo trọng số thương mại
Dưới đây là “trọng số trung bình giá trị ngoại hối của đồng đô la Mỹ so với tiền tệ của một số quốc gia là đối tác thương mại của Mỹ”, được cung cấp bởi Ngân hàng Dự trữ Liên bang St. Louis.
Đây là trọng số hiện tại (tính theo tỷ lệ phần trăm) được sắp xếp theo thứ tự giảm dần:
QUỐC GIA | TRỌNG SỐ(%) |
Khu vực Euro | 18.947 |
Trung Quốc | 15.835 |
Canada | 13.384 |
Mexico | 13.524 |
Nhật Bản | 6.272 |
Vương Quốc Anh | 5.306 |
Hàn Quốc | 3.322 |
Đài Loan | 1.95 |
Singapore | 1.848 |
Brazil | 1.979 |
Malaysia | 1.246 |
Hồng Kông | 1.41 |
Ấn Độ | 2.874 |
Thụy Sĩ | 2.554 |
Thái Lan | 1.096 |
Úc | 1.395 |
Nga | 0.526 |
Israel | 1.053 |
Thụy Điển | 0.52 |
Indonesia | 0.675 |
Ả Rập Xê Út | 0.499 |
Chile | 0.625 |
Philippines | 0.687 |
Colombia | 0.604 |
Argentina | 0.507 |
Total | 100 |
Trọng số tính từ ngày 16 tháng 12 năm 2019
Sự khác biệt chủ yếu giữa chỉ số đô la Mỹ thông thường (USDX) và chỉ số đô la Mỹ theo trọng số thương mại đó là nhóm ngoại tệ được sử dụng và các trọng số liên quan.
Chỉ số đô la Mỹ theo trọng số thương mại được tính cho các quốc gia trên toàn thế giới, kể cả các nước đang phát triển.
Dựa vào tình hình phát triển của thương mại toàn cầu, chỉ số này phản ánh tốt hơn giá trị của đồng đô la Mỹ trên thế giới.
Các trọng số được dựa trên dữ liệu giao dịch hàng năm.
Miễn trừ trách nhiệm:
Các ý kiến trong bài viết này chỉ thể hiện quan điểm cá nhân của tác giả và không phải lời khuyên đầu tư. Thông tin trong bài viết mang tính tham khảo và không đảm bảo tính chính xác tuyệt đối. Nền tảng không chịu trách nhiệm cho bất kỳ quyết định đầu tư nào được đưa ra dựa trên nội dung này.
Sẽ có những ngày bạn hoàn toàn không hiểu tại sao thị trường không chuyển động theo tin tức hoặc hệ thống gặp vấn đề gì.
“Kiên nhẫn là mấu chốt của mọi thành công. Gà con là do ấp trứng mà có, đập vỡ trứng không thể có được gà con” Arnold H. Glasgow.
Bất cứ một nhà đầu tư sành sỏi nào trên phố Wall cũng sẽ nói với bạn rằng không có công thức chung nào cho việc giao dịch Forex. Không một hệ thống giao dịch nào có tỉ lệ chiến thắng 100% cả.
Mặc dù bạn đã học qua tất cả các bài học rồi nhưng hãy nhớ rằng hệ thống giao dịch hoạt động tốt hay không phụ thuộc vào bản thân trader.
VT Markets
Octa
FxPro
IC Markets Global
FBS
TMGM
VT Markets
Octa
FxPro
IC Markets Global
FBS
TMGM
VT Markets
Octa
FxPro
IC Markets Global
FBS
TMGM
VT Markets
Octa
FxPro
IC Markets Global
FBS
TMGM